Điều kiện tự nhiên

Tràng Định nằm ở toạ độ địa lý 22°12'30'-22°18'30' vĩ Bắc và 106°27'30'-106°30' kinh Đông.

      - Phía Bắc giáp huyện Thạch An tỉnh Cao Bằng

     - Phía Đông-Đông Bắc giáp huyện Long Châu, Quảng TâyTrung Quốc.

     - Phía Nam – Tây Nam giáp hai huyện Văn Lãng và Bình Gia của tỉnh Lạng Sơn.

     - Phía Tây giáp huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn.

       Tràng Định là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Bắc của tỉnh Lạng Sơn, cách thành phố Lạng Sơn 67 km theo đường quốc lộ 4A. Nằm giữa thung lũng bên bờ sông Bắc Khê, thị trấn Thất Khê là đầu mối của các tuyến giao thông sang Trung Quốc, lên Cao Bằng, nối với đường 1B từ huyện Bình Gia đi tỉnh Thái Nguyên, đường quốc lộ 3B nối với tỉnh Bắc Kạn và đường về thành phố Lạng Sơn.

     Tràng Định có 3 con sông và 7 con suối có tổng chiều dài 1.020 km được phân bổ khá đồng đều khắp địa bàn huyện vừa tạo cho cảnh quan nơi đây thêm thơ mộng,hữu tình vừa tạo nên những vùng đất màu mỡ, phì nhiêu và hệ thống tưới tiêu vô cùng thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp.

     Huyện Tràng Định có cửa khẩu Bình Nghi và cặp chợ biên giới Nà Nưa thuận tiện cho việc giao lưu,trao đổi buôn bán qua 2 huyện láng giềng là Long châu,Bằng tường thuộc khu tự tri dân tộc Choang ,Quảng tây Trung quốc, có nhiều tuyến đường bộ và đường sông thông thương với Trung Quốc. Tràng Định cũng như toàn tỉnh Lạng Sơn, nằm trọn trong lòng máng trũng nối Cộng hoà nhân dân Trung Hoa với Việt Nam và các nước ASEAN, từ trung tâm huyện lỵ Tràng Định đến Thủ đô Hà Nội chỉ có trên 220 km (khoảng 4 giờ đi ô tô) và đến thành phố Nam Ninh, thủ phủ của tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc trên 270 km (khoảng 4,5 giờ đi ô tô).

     Vị trí địa lý là một thế mạnh nổi bật của Tràng Định, thuận lợi cho việc giao lưu trao đổi hàng hóa, dịch vụ với Trung Quốc và thúc đẩy các hoạt động thương mại – du lịch trên địa bàn huyện.

 Khí hậu

     Huyện Tràng Định có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi. Hàng năm chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa nóng, ẩm bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa khô lạnh, ít mưa, khô hanh và rét kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

     Nhiệt độ trung bình năm 21,6oC. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 39 oC , tối thấp tuyệt đối - 1,0 oC. Độ ẩm không khí bình quân năm là 82-84%.

     Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9. Lượng mưa trung bình năm là 1.155-1.600 mm. Lượng bốc hơi bình quân năm là 811 mm. Số giờ nắng trung bình năm là 1466 giờ. Số ngày có sương muối trong năm không đáng kể, chỉ 2 đến 3 ngày. Với nền nhiệt độ và số giờ nắng trung bình trong năm như trên cũng rất thuận lợi cho việc bố trí mùa vụ, bố trí cơ cấu các loại cây trồng, là điều kiện để phát triển đa dạng, phong phú các loại cây trồng ôn đới, á nhiệt đới.

     Tuy nhiên khí hậu Tràng Định cũng tương đối khắc nghiệt, do nằm trong lòng máng trũng đón gió mùa đông bắc nên mùa đông thường lạnh và khô, ảnh hưởng khá lớn đến sự sinh trưởng của các loại cây trồng.

 Địa hình

     Địa hình huyện Tràng Định bị chia cắt mạnh, có nhiều núi cao xen kẽ là các thung lũng ven sông suối và lân lũng núi đá vôi. Độ cao phổ biến là 200-500 m so với mực nước biển. Trên địa bàn huyện còn có các đỉnh cao 820, 636, 675 tập trung ở các xã biên giới, độ dốc trung bình 25-300C.

Hệ thống sông suối

     Tràng Định có hệ thống sông suối đa dạng trong đó có 3 hệ thống sông chính chi phối nguồn nước mặt của tỉnh, đó là: sông Kỳ Cùng, sông Bắc Giang (sông Văn Mịch) và sông Bắc Khê.

     Trong 3 hệ thống sông nói trên thì hệ thống sông Kỳ Cùng là tuyến sông lớn nhất tỉnh Lạng Sơn, bắt nguồn từ vùng núi Bắc Xa cao 1166 m, sông chảy theo hướng Đông Nam - Tây Bắc qua Lộc Bình, thành phố Lạng Sơn, Na Sầm và đến Thất Khê sông uốn khúc và chuyển hướng Tây Bắc - Đông Nam qua biên giới đổ vào đất Trung Quốc. Diện tích lưu vực 6.660 km2 với chiều dài dòng chính (tính đến biên giới Viêt Trung) 243 km. Lòng sông Kỳ Cùng rất dốc, nhiều thác ghềnh và lưu vực hẹp ngang, có nhiều sông suối nhỏ đổ vào, nên có tiềm năng phát triển thuỷ điện vừa và nhỏ kết hợp tích nước, điều tiết thuỷ lợi cho sản xuất.

     Tràng Định còn có 7 con suối lớn và một mạng lưới khe rạch khá dày đặc, có khả năng cung cấp nước cho sinh hoạt và nước tưới cho cây trồng, phát triển các công trình thủy lợi, thủy điện nhỏ phục vụ sản xuất và đời sống.  

     Hệ thống các hồ nước: Trên địa bàn huyện có 19 hồ nước lớn nhỏ với năng lực tưới thiết kế là 1.701,6 ha, các hồ nước chủ yếu là nguồn nước dự trữ cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản phục vụ đời sống nhân dân.